Không xác định được nơi cư trú của bị đơn, có ly hôn được không?

Việc giải quyết ly hôn đơn phương luôn phức tạp hơn rất nhiều so với giải quyết ly hôn thuận tình vì ly hôn đơn phương có thể chỉ xuất phát từ ý chí của bên vợ hoặc chồng, ngoài ra còn có thể phát sinh thêm các tranh chấp khác về tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn và nợ chung (nếu có).

 

(Hình ảnh minh họa)

Một trong những khó khăn khi giải quyết ly hôn đơn phương trên thực tế đó là việc xác định nơi cư trú của bị đơn là vợ hoặc chồng. Việc này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, đơn cử như Vợ/chồng không muốn ly hôn nên cố tình không cung cấp hộ khẩu/giấy tạm trú/xác nhận thông tin cư trú; Vợ, chồng ly thân nhiều năm, vợ/chồng bỏ đi biệt tích không thể biết được nơi cư trú hiện tại ở đâu; Vợ/chồng thường xuyên trốn tránh hoặc liên tục thay đổi nơi cư trú…

Xác định nơi cư trú của vợ/chồng là một trong những vấn đề quan trọng khi giải quyết ly hôn đơn phương, vì nếu không xác định được nơi cư trú của vợ/chồng thì không có cơ sở để xác định đúng thẩm quyền Tòa án giải quyết ly hôn, đồng nghĩa Tòa án sẽ không có căn cứ để thụ lý yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương và sẽ trả hồ sơ.

Pháp luật tố tụng dân sự hiện hành quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn của Tòa án theo lãnh thổ được xác định: “Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương , lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Hoặc các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32.”

Mặt khác, theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong đơn khởi kiện, người khởi kiện phải ghi đầy đủ tênnơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức. Theo đó, nơi cư trú của bị đơn là một trong những nội dung bắt buộc phải có trong đơn khởi kiện.

Có thể thấy rằng, pháp luật quy định trong đơn khởi kiện bắt buộc phải ghi rõ địa chỉ của bị đơn nhằm xác định đúng thẩm quyền giải quyết của Tòa án, đồng thời giúp Tòa án tống đạt các văn bản, tài liệu cho đương sự để giải quyết vụ án theo đúng quy định pháp luật.

Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện khi người khởi kiện không ghi; ghi không đầy đủ; không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm phán (theo điểm e khoản 1 Điều 192 BLTTDS 2015).

Thực tế khi giải quyết các vụ án hôn nhân gia đình hiện nay cho thấy rất nhiều trường hợp nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn nhưng không biết địa chỉ nơi cư trú của bị đơn ở đâu do cuộc sống hôn nhân mâu thuẫn, tranh chấp nên vợ chồng không chung sống với nhau, không ở tại địa phương, nhưng vẫn liên lạc với gia đình hoặc với con.

Vậy làm sao để ly hôn khi không thể xác định được nơi cư trú của vợ/chồng?

Căn cứ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nơi bị đơn cư trú là Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn.

Theo đó, nơi bị đơn cư trú sẽ bao gồm nơi thường trú và nơi tạm trú. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống ngoài nơi đăng ký thường trú và đã đăng ký tạm trú.

Do đó, tùy vào từng trường hợp cụ thể, nguyên đơn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể xử lý khó khăn về nơi cư trú của vợ/chồng.

Trong trường hợp liên lạc được với bị đơn, thực hiện xác minh địa chỉ nơi cư trú của vợ/chồng. Để có căn cứ ly hôn, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương cần tiến hành thủ tục xác minh địa chỉ cư trú của vợ/chồng tại Công an xã/phường nơi vợ/chồng cư trú.

Sau khi có kết quả xác minh, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương nộp hồ sơ kèm văn bản xác định nơi cư trú của bị đơn đến Tòa án có thẩm quyền. Tuy nhiên, thủ này chỉ thực hiện được nếu người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương biết được địa chỉ cư trú chính xác của vợ/chồng.

Thực hiện Thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú. Trường hợp không thể biết được hoặc biết địa chỉ cư trú của vợ/chồng nhưng đã biệt tích 6 tháng liền trở lên, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương cần thực hiện thủ tục yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú tại Tòa án theo quy định tại Điều 64 Bộ luật Dân sự 2015.

Khi đó, sẽ có 2 trường hợp xảy ra. Khi có tin tức xác thực của vợ/chồng sẽ tiến hành thực hiện thủ tục ly hôn. Trong trường hợp không có tin tức xác thực của vợ/chồng: Tiến hành thực hiện thủ tục tuyên bố mất tích.

Thực hiện thủ tục yêu cầu Tuyên bố mất tích, căn cứ theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”

Đồng thời, khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.”

Nếu người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương đã thực hiện thủ tục thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi cư trú nhưng vẫn không thể xác định được tin tức của vợ/chồng và thời gian biệt tích từ 02 năm liền trở lên, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể thực hiện thủ tục yêu cầu tuyên bố mất tích.

Sau khi có Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án, người có yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương có thể tiếp tục thực hiện thủ tục ly hôn theo quy định.

Nói tóm lại, việc không xác định được nơi cư trú của bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án ly hôn đặt ra nhiều thách thức pháp lý và thực tiễn. Để tiến hành thủ tục ly hôn một cách hợp pháp, việc thông báo và cung cấp thông tin cho bên còn lại là rất quan trọng. Đặc biệt trong trường hợp không biết địa chỉ của bên còn lại, sẽ gây khó khăn cho quá trình giải quyết vụ việc, do đó việc tìm kiếm và cố gắng liên lạc với họ thông qua các phương tiện khác nhau như cơ quan chức năng; luật sư là cần thiết. Cuối cùng, giải quyết ly hôn khi không rõ địa chỉ cư trú của bị đơn đòi hỏi cẩn trọng và linh hoạt từ phía hệ thống pháp luật để đảm bảo rằng quyền lợi của cả hai bên đều được bảo vệ và công bằng được thực hiện.

Trên đây là tư vấn của Luật sư, trong trường hợp có vướng mắc thì bạn đọc vui lòng liên hệ đến hotline: 0975.45.5050 (Ls Du) để được giải đáp trực tiếp.

Thân ái!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0975 45 5050
0975455050
0932 32 47 48