Người bị buộc tội có được quyền từ chối luật sư bào chữa hay không?
Để đảm bảo nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của người bị buộc tội, pháp luật đã quy định ngoài bị cáo có quyền mời luật sư bảo vệ, người nhà bị cáo cũng có quyền đó nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho bị cáo. Thực tế hiện nay rất nhiều trường hợp luật sư bị bị can, bị cáo từ chối bào chữa, ví dụ như vụ việc bà Phương Hằng đã từ chối 08 luật sư, được biết đây là những luật sư do gia đình bà Hằng mời kể từ khi bà Hằng bị khởi tố, bắt tạm giam. Vậy, quyền từ chối luật sư của bị can, bị cáo được quy định như thế nào?
Theo Điều 77 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thay đổi hoặc từ chối người bào chữa như sau:
Thay đổi hoặc từ chối người bào chữa
1. Những người sau đây có quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa:
a) Người bị buộc tội;
b) Người đại diện của người bị buộc tội;
c) Người thân thích của người bị buộc tội.
Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản đưa vào hồ sơ vụ án, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này.
2. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam trong giai đoạn điều tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, người bị tạm giữ, người bị tạm giam để xác nhận việc từ chối.
3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người bào chữa.
Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 76 của Bộ luật này.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.
Theo đó, người bị buộc tội có quyền từ chối người bào chữa và có văn bản xác nhận việc đồng ý.
Việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội được lập thành biên bản và đưa vào hồ sơ vụ án.
Trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định thì người bị buộc tội và người đại diện hoặc người thân thích của họ vẫn có quyền từ chối người bào chữa.
Trường hợp từ chối người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lập biên bản về việc từ chối người bào chữa của người bị buộc tội hoặc người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội và chấm dứt việc chỉ định người bào chữa.
Người bị buộc tội có được quyền từ chối luật sư bào chữa hay không? (Hình từ Internet)
Những trường hợp nào phải chỉ định người bào chữa mặc dù người bị buộc tội không yêu cầu?
Theo khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về chỉ định người bào chữa như sau:
Chỉ định người bào chữa
1. Trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
b) Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
…
Theo đó, trong các trường hợp sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:
– Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự 2015 quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
– Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.
Người bào chữa được chỉ định có quyền từ chối bào chữa cho người bị buộc tội hay không?
Theo khoản 2 Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người bào chữa như sau:
Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
…
2. Người bào chữa có nghĩa vụ:
a) Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
b) Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
c) Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
d) Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
đ) Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định tại khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
e) Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
g) Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
…
Theo đó, người bào chữa có nghĩa vụ không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đảm nhận bào chữa nếu:
– Không vì lý do bất khả kháng
– Không phải do trở ngại khách quan
Người bào chữa nếu không chứng minh được lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì không được phép từ chối bào chữa.
Như vậy, theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, bị can, bị cáo có quyền mời luật sư và quyền từ chối luật sư. Tuy nhiên, việc mời luật sư tham gia hỗ trợ ngay từ giai đoạn bị tình nghi, điều tra, truy tố, xét xử là điều vô cùng có lợi cho bị can, bị cáo. Luật sư sẽ hướng dẫn, giúp cho bị can, bị cáo hiểu về quyền và nghĩa vụ, hướng dẫn quy trình tiền tố tụng và các bước làm việc với cơ quan điều tra, đưa ra ý kiến có lợi và giúp thân chủ chuẩn bị về mặt tinh thần, tránh trạng thái hoang mang, lo sợ dẫn đến những hành động không kiểm soát có thể trở thành tình tiết tăng nặng, qua đó bảo vệ quyền lợi ích chính đáng cho bị can, bị cáo, đặc biệt là trong các giai đoạn của vụ án hình sự.
Trên đây là tư vấn của Luật sư, trong trường hợp có vướng mắc thì bạn đọc vui lòng liên hệ đến hotline: 0975.45.5050 (Ls Du) để được giải đáp trực tiếp.